2020-01-12, 04:14 PM
![[Image: Bat-Chanh-Dao.jpg]](https://i.postimg.cc/nh0HQnNG/Bat-Chanh-Dao.jpg)
Nếu không mở được YouTube:
https://www.youtube.com/live/biJZbOk8wP4?feature=share
(Sư Vajiradhamma Thera tụng Pali và sửa soạn trong 5 phút đầu thuộc link YouTube trên .)
--ooOoo--
BUDDHARATANAPAṆĀMA
Namo tassa bhagavato arahato sammāsambuddhassa.
Namo tassa bhagavato arahato sammāsambudhassa.
Namo tassa bhagavato arahato sammāsambuddhassa.
LỄ BÁI XÁ LỢI
Vandāmi cetiyaṃ sabbaṃ
Sabbaṭṭhāmesupatiṭṭhitaṃ
Sārīrikadhātu mahābodhiṃ
Buddharū paṃ sakalaṃ sadā.
BUDDHA–GUṆA–VANDANĀ
Itipi so bhagavā arahaṃ sammā–sambuddho
vijjācaraṇasampanno sugato lokavidū
anuttaro purisa–damma–sārathi
satthā devamanussānaṃ buddho bhagavā"ti
DHAMMA–GUṆA–VANDANĀ
Svākkhāto bhagavatā dhammo
sandiṭṭhiko akāliko
ehipassiko opanayiko
paccattaṃ veditabbo viññūhi"ti.
SAṄGHA–GUṆA–VANDANĀ
Supaṭipanno bhagavato sāvaka–saṅgho.
Uju–paṭipanno bhagavato sāvaka–saṅgho.
Ñāya–paṭipanno bhagavato sāvaka–saṅgho.
Sāmīci–paṭipanno bhagavato sāvaka–saṅgho.
Yadidaṃ cattāri purisa–yugāni,
aṭṭha purisa–puggalā,
esa bhagavato sāvaka–saṅgho
āhuneyyo pāhuneyyo
dakkhiṇeyyo añjalikaraṇīyo
anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassā"ti.
--ooOoo--
BUDDHARATANAPAṆĀMA
Namo tassa bhagavato arahato sammāsambuddhassa.
Namo tassa bhagavato arahato sammāsambudhassa.
Namo tassa bhagavato arahato sammāsambuddhassa.
Phiên âm:
Ná mô tát xă, phă gă voá tô, ă ră hă tô, xăm ma xăm bút thát xă.
Ná mô tát xă, phă gă voá tô, ă ră hă tô, xăm ma xăm bút thát xă.
Ná mô tát xă, phă gă voá tô, ă ră hă tô, xăm ma xăm bút thát xă.
16. LỄ BÁI XÁ LỢI
Vandāmi cetiyaṃ sabbaṃ
Sabbaṭṭhāmesupatiṭṭhitaṃ
Sārīrikadhātu mahābodhiṃ
Buddharū paṃ sakalaṃ sadā.
Phiên âm:
Oanh đa mí, chê tí dăng, xắp băng
Xăp băt tha mê xú pă tít thí tăng
Xa ri rí că tha tú, mă ha bô thing
Bút thă ru, păng, xă că lăng, xă đa.
Nghĩa:
Con xin thành kính làm lễ tất cả Bảo Tháp, ngọc Xá Lợi, đại thọ Bồ Ðề và kim thân Phật đã tạo thờ trong khắp mọi nơi.
Con xin lễ bái các phần,
Bảo tháp Xá lợi kim thân Phật đà,
Bồ đề khắp cõi Sa bà,
Luôn luôn thành kính hương hoa cúng dường.
4. BUDDHA GUṆA - ĐẶC TÍNH CỦA PHẬT BẢO
Itipi so Bhagavā
Phiên âm: Í tí bí xô, phă gă voa
1 - Arahaṃ (Ứng Cúng)--Phiên âm: Ă rá hăng
Ðức Thế Tôn hiệu Arahaṃ bởi Ngài đã xa lìa các tội lỗi nên tiền khiên tật thân và khẩu của Ngài đều được trọn lành.
2 - Sammā-sambuddho (Chánh Biến Tri)--Phiên âm: Xăm ma-xăm bút thô
Ðức Thế Tôn hiệu Sammā Sambuddho bởi Ngài đã thành bậc Chánh Ðẳng, Chánh Giác, tự Ngài ngộ lấy không thầy chỉ dạy.
3 - Vijjācarana-sampanno (Minh Hạnh Túc)--Phiên âm: Vích chà chă ră nă-xăm banh nô
Ðức Thế Tôn hiệu Vijjācaranasampanno bởi Ngài toàn đắc 3 cái giác, 8 cái giác và 15 cái hạnh.
4 - Sugato (Thiện Thệ)--Phiên âm: Xú gă tô
Ðức Thế Tôn hiệu Sugato bởi Ngài đã ngự đến nơi an lạc, bất sanh, bất diệt. Ðại Niết Bàn.
5 - Lokavidū (Thế Gian Giải)--Phiên âm: Lô kă quí đu
Ðức Thế Tôn hiệu Lokavidū, bởi Ngài đã thông suốt Tam Giới.
6 - Anuttaro (Vô Thượng Sĩ) -- Phiên âm: Ă nút tă rô
Ðức Thế Tôn hiệu Anuttaro bởi Ngài có đức hạnh không ai bì.
7 - Purisadammasārathi (Ðiều Ngự Trượng Phu)--Phiên âm: Pú rí xă đăm mă xa ră thí
Ðức Thế Tôn hiệu Purisadammasārathi bởi Ngài là đấng tế độ những người hữu duyên nên tế độ.
8 - Satthā-devamanus-sānaṃ (Thiên Nhơn Sư)--Phiên âm: Xăt tha-đê voá mă nút-xa năng
Ðức Thế Tôn hiệu Satthādevama-nussānaṃ bởi Ngài là thầy cả Chư Thiên và nhân loại.
9 - Buddho (Phật) -- Phiên âm: Bút thô
Ðức Thế Tôn hiệu Buddho bởi Ngài Giác Ngộ lý Tứ Diệu Ðế và đem ra giáo hóa chúng sanh cùng biết với.
10 - Bhagavāti (Thế Tôn)--Phiên âm: Phă gă voa tí
Ðức Thế Tôn hiệu Bhagavā bởi Ngài đã siêu xuất Tam Giới tức là Ngài không còn luân hồi lại nữa. (lạy)
8. DHAMMA GUṆA - ĐẶC TÍNH CỦA PHÁP BẢO
1- Svākkhāto Bhagavatā (Tam tạng Pháp Bảo của Ðức Thế Tôn)--Phiên âm: Soa vắc kha tô, Phă gă voá ta.
nghĩa là Tam tạng Pháp Bảo của Ðức Thế Tôn đã khẩu truyền y theo chánh pháp.
2- Dhammo (Pháp)--Phiên âm: Thăm mô.
là Pháp Thánh có 9 hạng: "4 đạo 4 quả và 1 Niết Bàn".
3- Sandiṭṭhiko (Pháp mà Chư Thánh đã thấy chắc, biết chắc)--Phiên âm: Xăn đít thí cô.
là Pháp mà Chư Thánh đã thấy chắc, biết chắc bởi nhờ kiến tánh, chẳng phải vì nghe, vì tin kẻ nào khác, nghĩa là tự mình thấy rõ chơn lý.
4- Akāliko (Pháp độ cho đắc quả không chờ ngày giờ)--Phiên âm: Ă ca lí cô.
là Pháp độ cho đắc quả không chờ ngày giờ, là khi nào đắc đạo thì đắc quả không chậm trễ.
5- Ehipassiko (Pháp của Chư Thánh đã đắc quả)--Phiên âm: Ê hí băch xí cô.
là Pháp của Chư Thánh đã đắc quả rồi, có thể ứng hóa cho kẻ khác biết được.
6- Opanayiko (Pháp của Chư Thánh đã có)--Phiên âm: Ô pă nă dí cô.
là Pháp của Chư Thánh đã có trong mình do nhờ phép Thiền Ðịnh.
7- Paccattaṃ veditabbo viññū hīti (Pháp mà các hàng trí tuệ nhất là bậc Thượng Trí được biết)--Phiên âm: Bách chăt tăng quê đí táp bô vính nhu hi tí.
là Pháp mà các hàng trí tuệ nhất là bậc Thượng Trí được biết, được thấy tự nơi tâm. [i](lạy)[/i]
12. SAṄGHA GUṆA - ĐẶC TÍNH CỦA TĂNG BẢO
1- Suppaṭipanno bhagavato sāva-kasaṅgho (các bậc Thinh Văn đệ tử Phật)--Phiên âm: Xúp pă tí păn nô, phă gă voá tô, xa voá-că xăng khô.
Tăng là các bậc Thinh Văn đệ tử Phật. Các Ngài đã tu hành chín chắn y theo chánh pháp.
2- Ujupaṭipanno bhagavato sāva-kasaṅgho (các bậc Thinh Văn đệ tử Phật tu theo Thánh Pháp)--Phiên âm: Ú chú bă tí păn nô, phă gă voá tô, xa voá-că xăng khô.
Tăng là các bậc Thinh Văn đệ tử Phật, các Ngài đã tu hành chín chắn y theo Thánh Pháp.
3- Ñayapaṭipanno bhagavato sāva-kasaṅgho (các bậc Thinh Văn đệ tử Phật giác ngộ Niết Bàn)--Phiên âm: Nhă giă pă tí păn nô, phă gă voá tô, xa voá-că xăng khô.
Tăng là các bậc Thinh Văn đệ tử Phật, các Ngài tu hành để Giác Ngộ Niết Bàn, là nơi an lạc dứt khỏi các sự thống khổ.
4- Sāmīcipaṭipanno bhagavato sāva-kasaṅgho (các bậc Thinh Văn đệ tử Phật tu theo Giới Định Tuệ)--Phiên âm : Xa mi chí pă tí păn nô, phă gă voá tô, xa voá-că xăng khô.
Tăng là các bậc Thinh Văn đệ tử Phật, các Ngài đã tu theo phép Giới Ðịnh Tuệ.
5- Yadidaṃ cattāri purisa-yugāni (Tăng có 4 đôi)--Phiên âm: Giá đí đăng chát ta rí bú rí xă-giú ga ní.
Tăng nếu đếm đôi thì có bốn bậc:
Tăng đã đắc đạo cùng quả Tu Ðà Huờn,
Tăng đã đắc đạo cùng quả Tư Ðà Hàm,
Tăng đã đắc đạo cùng quả A Na Hàm,
Tăng đã đắc đạo cùng quả A La Hán,
6- Aṭṭha purisa-puggalā (Tăng nếu đếm chiếc thì có tám bậc)--Phiên âm: Át thă bú rí xă-bút gă la.
Tăng nếu đếm chiếc thì có tám bậc:
Tăng đã đắc đạo Tu Ðà Hườn,
Tăng đã đắc đạo quả Tu Ðà Hườn,
Tăng đã đắc đạo Tư Ðà Hàm,
Tăng đã đắc quả Tư Ðà Hàm,
Tăng đã đắc đạo A Na Hàm,
Tăng đã đắc quả A Na Hàm,
Tăng đã đắc đạo A La Hán,
Tăng đã đắc quả A La Hán,
7- Esa Bhagavato sāvakasaṅgho (các bậc Thinh Văn đệ tử Phật)--Phiên âm: Ê xă Phă gă voá tô xa voá că xăng khô.
Chư Tăng ấy là các bậc Thinh Văn đệ tử Phật.
8- Āhuneyyo (đáng thọ lãnh bốn món vật dụng của tín thí)--Phiên âm: A hú nây giô.
Ngài đáng thọ lãnh bốn món vật dụng của tín thí, ở phương xa đem đến dâng cúng cho những người có giới hạnh.
9- Pāhuneyyo (đáng thọ lãnh của tín thí)--Phiên âm: Ba hú nây giô.
Các Ngài đáng thọ lãnh của tín thí, mà họ dành để cho thân quyến cùng bầu bạn ở các nơi, nhưng họ lại đem đến dâng cúng cho các Ngài.
10- Dakkhiṇeyyo (đáng thọ lãnh của Tín thí)--Phiên âm: Đắc khí nây giô.
Các Ngài đáng thọ lãnh của Tín thí, tin lý nhân quả đem đến dâng cúng.
11- Añjalikaranīyo (đáng thọ lãnh của tín thí)--Phiên âm: Ănh chă lí că ră ni giô.
Các Ngài đáng cho chúng sanh lễ bái.
12- Anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokas-sāti (phước điền)--Phiên âm: Ă nút tă răng, púnh nhăc khét tăng, lô kăt-xa tí.
Các Ngài là phước điền của chúng sanh không đâu bì kịp. [i](lạy)[/i]
--ooOoo--
KINH HỒI HƯỚNG (vắn tắt)
Idaṃ no (vo) nātīnaṃ hontu sukhitā hontu nātayo. (3 lần)
Idaṃ no (vo) nātīnaṃ hontu sukhitā hontu nātayo. (3 lần)
Quote:[Chư Tăng tụng: Vo - Phật tử tụng: No]Nghĩa:
Quote:Do sự phước báu mà chúng tôi đã trong sạch làm đây xin hồi hướng đến thân bằng quyến thuộc đã quá vãng, cầu mong cho các vị ấy hằng được yên vui. (3 lần)
1:37:50
Hồi Hướng:
Xin chia đều phần phước này đến tất cả chúng sanh . Mong cho tất cả chúng sanh được thọ hưởng một cách tuỳ ý . Sau khi đã thọ hưởng rồi được thoát khỏi những điều thống khổ, được kết quả làm người quả trời cùng quả Niết Bàn .
(THẬP NGUYỆN: Trích KINH NHẬT TỤNG CỦA CƯ SĨ, TỲ KHEO TĂNG-ÐỊNH HỢP SOẠN, HỆ PHÁI NAM TÔNG - THERAVĀDA)
https://budsas.net/uni/u-nhat-tung/nhattung05.htm
Nguyện cầu Tam - Bảo từ hằng độ,
Nguyện thoát ba tai: nước, lửa, binh,
Nguyện thảy chúng sanh khỏi oan kết,
Nguyện cho nhân loại sớm tu hành
Nguyện gìn tam học Giới - Ðịnh - Tuệ
Nguyện đoạn Tham - Sân - Si độc sanh
Nguyện giải căn nhân Sanh Tử khổ
Nguyện diệt tâm tham háo lợi danh
Nguyện tu tinh tấn không giải đãi
Nguyện sao đạo quả sớm viên thành.
Namo Buddhaya
Namo Dhammaya
Namo Sanghaya
--ooOoo--
ANUMODĀNA
Ākāsaṭṭhā ca bhummaṭṭhā
devā nāgā mahiddhikā
Puññaṃ taṃ anumoditvā
ciraṃ rakkhantu sāsanaṃ.
Ākāsaṭṭhā ca bhummaṭṭhā
devā nāgā mahiddhikā
Puññaṃ taṃ anumoditvā
ciraṃ rakkhantu desanaṃ.
Ākāsaṭṭhā ca bhummaṭṭhā
devā nāgā mahiddhikā
Puññaṃ taṃ anumoditvā
ciraṃ rakkhantu maṃ paran"ti.
DEVĀNUMODĀNA
Ettāvatā ca amhehi
Sambhataṁ puñña-sampadaṁ
Sabbe devā numodantu
Sabba-sampatti-siddhiyā
Ettāvatā ca amhehi
Sambhataṁ puñña-sampadaṁ
Sabbe bhutā numodantu
Sabba-sampatti-siddhiyā
Ettāvatā ca amhehi
Sambhataṁ puñña-sampadaṁ
Sabbe sattā numodantu
Sabba-sampatti-siddhiyā
PUNNANIMODANA
Idaṃ me ñātīnaṃ hotu, sukhitā hontu ñātayo. ( x3 )
PATTHANA
Idaṃ me puññaṃ āsava-kkhayā-vahaṃ hotu.
Idaṁ me puññaṁ Nibbānassa paccayo hotu.
Ma mam puñña bhagam sabha-sattanami dema.
Sadhu! Sadhu! Sadhu!
--ooOoo--
* Hãy gom tâm chăm chú vào giáo pháp Như Lai.
* Hãy chiến thắng thần chết!
* Sống đúng giới luật, luôn luôn giác tỉnh, kiên trì cố gắng, có thể chấm dứt khổ đau.
--------
54. Hương các loại hoa thơm [2]
Không ngược bay chiều gió
Nhưng hương người đức hạnh
Ngược gió khắp tung bay
Chỉ có bậc chân nhân
Tỏa khắp mọi phương trời
(Kinh Pháp Cú 54)


